1/ Đặc điểm chung:
- Công thức hóa học: Al2O3
- Độ cứng : 9
- Tỷ trọng: 3.9 – 4.05
- Màu sắc: Xanh, vàng, hồng, đen, tím, lục, không màu…
Sapphire được xếp vào loại đá quý cấp cao, với độ cứng tương đối cao (9), khó bị trầy xước nên những mẫu đẹp được chế tác làm hàng trang sức; những mẫu có trọng lượng lớn có thể làm trưng bày, chế tác mỹ nghệ.
Hiệu ứng sao: Hiệu ứng sao trong Sapphire là do sự phản xạ ánh sáng từ vô số các bao thể rutil (TiO2) hình kim. Để làm nổi bật hiệu ứng sao thì viên đá cần mài dạng hình khum (cabochon). Sao đa phần là 6 cánh, một số viên thì có 12 cánh.
2/ Nguồn gốc thành tạo:
Đá Sapphire là 1 biến thể của khoáng vật corindon nên có chung nguồn gốc thành tạo của corindon. Chúng có nguồn gốc gồm các loại sau:
- Magma
- Khí thành – nhiệt dịch
- Biến chất
- Sa khoáng
3/ Phân bố chính:
- Trên thế giới: Sapphire chủ yếu được tìm thấy nhiều và chất lượng cao, mầu sắc đẹp tại các nước sau: Ấn Độ, Pakistan, Sri Lanka, Madagascar, Myanmar, Thái Lan…
- Ở Việt Nam: Sapphire được tìm thấy ở: Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An, khu vực Tây Nguyên
4/ Một số hình ảnh Sapphire thô, đã chế tác, gắn lên trang sức:
![]() |
![]() |
Mẫu Sapphire thô, màu xanh – nặng 450 g; 10,5 x 6,5 x 3,6 cm | Sapphire đen, chạm khắc Long quy – 33 kg; 21 x 27 x 24 cm |
![]() |
![]() |
![]() |
Vòng Sapphire xanh |
Mặt dây Sapphire màu vàng, chạm khắc Phật |
Sapphire trắng, mài cabochon |